Cryptobranchus alleganiensis
Cryptobranchus alleganiensis | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Pleistocene - Present,[1] | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Amphibia |
Phân lớp (subclass) | Lissamphibia |
Bộ (ordo) | Caudata |
Họ (familia) | Cryptobranchidae |
Chi (genus) | Cryptobranchus Leuckart, 1821 |
Loài (species) | C. alleganiensis |
Danh pháp hai phần | |
Cryptobranchus alleganiensis (Daudin, 1803) | |
Phạm vi phân bố của C. a. alleganiensis | |
Phân loài | |
| |
Danh pháp đồng nghĩa[3][4][5] | |
|
Cryptobranchus alleganiensis là một loài lưỡng cư có đuôi lớn đặc hữu miền Đông Hoa Kỳ.[6] Đây là một thành viên của họ Cryptobranchidae, là loài duy nhất trong chi Cryptobranchus, và ở cấp họ thì được xếp chung với chi Andrias. C. alleganiensis, một loài kỳ giông to lớn, có cách hô hấp khác thường (hô hấp qua da nhờ mao mạch trong nếp gấp da ngang thân), và đóng vai trò đặc biệt trong ổ sinh thái — cả kẻ săn mồi và con mồi — một vai trò mà loài này và tổ tiên nó đã đóng trong khoảng 65 triệu năm.[7][8] Đây là một loài sắp bị đe dọa.[2]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]C. alleganiensis có hầu và cơ thể dẹp, mắt nhỏ nằm trên mặt lưng, da nhầy. Như hầu hết kỳ giông, chúng có chân ngắn với bốn ngón trên chân trước, năm ngón trên chân sau. Đuôi nó quẩy nước giúp đẩy người đi. C. alleganiensis có phổi, khe mang thường đóng kín (con non có mang thực sự); chúng thở nhờ mao mạch trong các nếp gấp da dọc thân.[9] Chúng có mặt lưng màu nâu hay nâu-đỏ, mặt bụng nhạt màu hơn.
Cả con đực và cái đạt chiều dài khi trưởng thành 24 đến 40 cm (9,4 đến 15,7 in) từ mõm tới huyệt, với tổng chiều dài 30 đến 74 cm (12 đến 29 in). Chúng là loài kỳ giông lớn thứ ba thế giới (sau kỳ giông khổng lồ Trung Quốc và kỳ giông khổng lồ Nhật Bản) và lớn nhất Bắc Mỹ.[10] Con trưởng thành nặng 1,5 đến 2,5 kg (3,3 đến 5,5 lb), làm chúng trở thành loài lưỡng cư nặng thứ tư, sau hai loài kỳ giông trên và ếch Goliath, dù những con cóc mía to nhất có thể nặng ngang ngửa C. alleganiensis. Chúng đạt thành thục sinh sản ở tuổi thứ năm, và có thể sống đến 30 năm trong điều kiện nuôi nhốt.[9]
C. alleganiensis mang những đặc điểm giúp nó dễ dàng được nhận ra, không kể đến kích thước, gồm cơ thể bè, dẹp theo mặt lưng bụng với những nếp gấp da hai bên thân, một cặp khe mang mở duy nhất, và chân sau năm ngón.[7][11]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]C. alleganiensis có mặt ở một số bang miền đông Hoa Kỳ, từ nam New York tới bắc Georgia,[12] băng qua Ohio, Pennsylvania, Maryland, West Virginia, Virginia, Kentucky, Illinois, Indiana, Tennessee, North Carolina, South Carolina, Alabama, Mississippi, Arkansas, Missouri, và thậm chí một phần nhỏ của Oklahoma và Kansas. Phân loài C. a. bishopi phân bố giới hạn ở dãy núi Ozark miền bắc Arkansas và nam Missouri, còn C. a. alleganiensis sống ở những nơi còn lại.[6]
Một vài quần thể - cụ thể là ở Missouri, Pennsylvania, và Tennessee - trước đây đông đúc, nhưng nay giảm mạnh do ảnh hưởng từ con người.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Bredehoeft, Keila E.; Schubert, Blaine W. (2015). “A Re-Evaluation of the Pleistocene Hellbender, Cryptobranchus guildayi ”. Journal of Herpetology. 49: 157. doi:10.1670/12-222.
- ^ a b Geoffrey Hammerson, Christopher Phillips (2004). “Cryptobranchus alleganiensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T59077A11879843. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T59077A11879843.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- ^ Dundee, Harold A. (1971). "Cryptobranchus alleganiensis ". Catalogue of American Amphibians and Reptiles. American Society of Ichthyologists and Herpetologists. Account 101.
- ^ Nickerson, Max Allen; Mays, Charles Edwin (1973). The Hellbenders: North American "Giant Salamanders". Milwaukee Public Museum Publications in Biology and Geology No. 1. 106 pp.
- ^ Stejneger L, Barbour T (1917). A Check List of North American Amphibians and Reptiles. Cambridge, Massachusetts: Harvard University Press. 125 pp. (Cryptobranchus alleganiensis, p. 7).
- ^ a b Williams, R.D.; Gates, J.T.; Hocutt, C.H; Taylor, G.J. (1981). “The Hellbender: A Nongame Species in Need of Management”. Wildlife Society Bulletin. 9 (2): 94–100. JSTOR 3781577.
- ^ a b Guimond, R.W.; Hutchison, V.H. (ngày 21 tháng 12 năm 1973). “Aquatic Respiration: An Unusual Strategy in the Hellbender Cryptobranchus alleganiensis alleganiensis (Daudin)”. Science. 182 (4118): 1263–1265. doi:10.1126/science.182.4118.1263. PMID 17811319.
- ^ Sabatino, Stephen J.; Routman, Eric J. (tháng 10 năm 2009). “Phylogeography and conservation genetics of the hellbender salamander (Cryptobranchus alleganiensis)”. Conservation Genetics. 10 (5): 1235–1246. doi:10.1007/s10592-008-9655-5.
- ^ a b Mayasich, J.; Grandmaison, D.; Phillips, C. (June 2003) Eastern Hellbender Status Assessment Report
- ^ Cryptobranchus alleganiensis AmphibiaWeb: Information on amphibian biology and conservation. [web application]. 2012. Berkeley, California: AmphibiaWeb. Available: http://amphibiaweb.org/. (Accessed: ngày 15 tháng 11 năm 2012).
- ^ Gehlbach, Frederick R. (1960). “Comments on the Study of Ohio Salamanders with Key to Their Identification”. Journal of the Ohio Herpetological Society. 2 (3): 40–45.
- ^ Peterson, C.L; Metter, D.E.; Miller, B.T.; Wilkinson, R.F.; Topping, M.S. (tháng 4 năm 1988). “Demography of the Hellbender Cryptobranchus alleganiensis in the Ozarks”. American Midland Naturalist. 199 (2): 291–303. doi:10.2307/2425812. JSTOR 2425812.
Tài liệu
[sửa | sửa mã nguồn]- Behler, John L.; King, F. Wayne (1979). The Audubon Society Field Guide to North American Reptiles and Amphibians. New York: Alfred A. Knopf. 743 pp. ISBN 0-394-50824-6. (Cryptobranchus alleganiensis, pp. 269–270 + Plate 24).
- Bishop SC (1943). Handbook of Salamanders: The Salamanders of the United States, and of Lower California. Ithaca and London: Comstock Publishing Associates, a division of Cornell University Press. 508 pp. (Cryptobranchus allegheniensis, pp. 59–62; C. bishopi, p. 63).
- Daudin FM (1803). Histoire Naturelle, Générale et Particulière des Reptiles; Ouvrage faisant suite aux Œuvres de Leclerc de Buffon, et partie du Cours complete d'Histoire naturelle rédigé par C. S. Sonnini, membre de plusieurs Sociétés savantes. Tome huitième [Volume 8]. Paris: F. Dufart. 439 pp. (Salamandra alleganiensis, new species, pp. 231–232, 437). (in French and Latin).
- Grobman AB (1943). "Notes on Salamanders with the Description of a New Species of Cryptobranchus ". Occ. Pap. Mus. Zool. Univ. Michigan (470): 1-13. (Cryptobranchus bishopi, new species).
- Holman JA (1977). "The Pleistocene (Kansan) herpetofauna of Cumberland Cave, Maryland". Annals of the Carnegie Museum 46: 157-172. (Cryptobranchus guildayi, new species).
- Petranka, James W. (1998). Salamanders of the United States and Canada. Washington and London: Smithsonian Institution Press.
- Powell R, Conant R, Collins JT (2016). Peterson Field Guide to Reptiles and Amphibians of Eastern and Central North America. Boston and New York: Houghton Mifflin Harcourt. xiv + 494 pp. ISBN 978-0-544-12997-9. (Cryptobranchus alleganiensis and C. bishopi, p. 38 + Plate 2).
- Spitzer, Mark (2016). GLURK! A Hellbender Odyssey. Augusta, Georgia: Anaphora Literary Press.
- Wellborn, Vera (1936). "Beschreibung eines neuen Molches der Gattung Cryptobranchus". Zoologischer Anzeiger, Leipzig 114 (3/4): 63-64. (Cryptobranchus terrasodactylus, new species). (in German).
- Zim HS, Smith HM (1956). Reptiles and Amphibians: A Guide to Familiar American Species. New York: Simon and Schuster. 160 pp. ("Cryptobranchus alleghaniensis [sic]", pp. 137, 139, 157).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- [1]
- Geoffrey Hammerson, Christopher Phillips (2004). “Cryptobranchus alleganiensis”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2004: e.T59077A11879843. doi:10.2305/IUCN.UK.2004.RLTS.T59077A11879843.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
- Cryptobranchid Interest Group.
- Eastern hellbender information at Commonwealth of Virginia.
- Eastern Hellbender Fact Sheet at New York State.
- Ozark Hellbender Lưu trữ 2005-02-13 tại Wayback Machine at U.S. Fish & Wildlife Service.
- Amiphibiaweb Entry for the hellbender.
- Cryptobranchus at CalPhotos.